• Bỏ qua primary navigation
  • Skip to main content
  • Bỏ qua primary sidebar
  • Bỏ qua footer

ngonngu.net

Ngôn ngữ học và Tiếng Việt

  • Ngôn ngữ học
    • Các vấn đề chung
      • Đại cương
      • Đối chiếu
      • So sánh lịch sử
    • Từ vựng
    • Ngữ âm
      • Ngữ âm học
      • Âm vị học
      • Chữ viết
    • Ngữ pháp
    • Ngữ nghĩa học
    • Ngữ dụng học
    • Ngôn ngữ học xã hội
    • Khuynh hướng
  • Tiếng Việt
    • Lịch sử
    • Phương ngữ
    • Hiện tại
  • Chuyên đề
    • Tiếng Việt & CNTT
    • Tài liệu tham khảo
    • Thông tin tổng hợp
  • Ngày này năm xưa
  • Dự án S
  • Liên hệ & Hỗ trợ
Bạn đang ở:Trang chủ / Ngôn ngữ học / Ngữ pháp / Hư từ Hán-Việt

Hư từ Hán-Việt

27/11/2006

ngonngu.net
27/11/2006Chuyên mục:
  • Ngữ pháp

• Phó từ • Giới từ • Liên từ

Trong tiếng Việt, các từ Hán-Việt làm thành một lớp với những đặc điểm ngữ pháp riêng. Các từ tổ Hán-Việt tuy cũng chứa đựng những mối quan hệ cú pháp (đẳng lập hoặc chính phụ) rõ rệt không kém các từ tổ thuần Việt nhưng mối quan hệ cú pháp này chặt chẽ hơn nhiều. Mà một trong những nguyên nhân chính là cách đặt từ ngược (phụ trước, chính sau) so với các từ tổ thuần Việt. Có thể nêu ra một cặp ví dụ điển hình:

+ Xạ thủ Nguyễn Văn Ba  (1)
+ Người bắn Nguyễn Văn Ba  (2)

Rõ ràng ở đây, (1) chỉ có thể được hiểu theo một cách còn (2) lại có hai cách hiểu.

Qua đó, chúng ta có thể thấy, từ Hán-Việt không gây mâu thuẫn trong cách hiểu, còn từ thuần Việt, nếu không có ngữ cảnh xác định thì dễ gây hiểu nhầm. Do tính chất chặt chẽ của mối quan hệ cú pháp này của từ Hán-Việt nên chúng thường được dùng làm từ ngữ chuyên môn hay thuật ngữ khoa học…

Đặc điểm của loại hình đơn lập âm tiết tính của tiếng Hán và tiếng Việt đã cho phép tiếng Việt tiếp thu các yếu tố gốc Hán không những với tư cách là đơn vị từ vựng mà còn cả với tư cách là những công cụ ngữ pháp. Theo GS. Nguyễn Tài Cẩn, trong số các hư từ tiếng Việt hiện nay có tới 1/3 là hư từ gốc Hán. Ví dụ:

+ Hán-Việt: nhân, tuy, do…

+ Hán-Việt Việt hoá: cùng – cộng (共); bèn – tiên (便); vì – vi (為)…

Theo thống kê khảo sát số lượng hư từ gốc Hán theo âm Hán-Việt hiện đang hoạt động trong tiếng Việt thì có 97 phó từ, 20 giới từ và 30 liên từ.

1. Phó từ

Có thể chia các phó từ thành các tiểu loại sau:

1.1. Phó từ chỉ trình độ

Biểu thị mức độ cao của một trạng thái hoặc tính chất nào đó của sự vật (hay, phó từ trình độ biểu thị ý nghĩa quan hệ về trình độ). Nó có vai trò hạn định cho tính từ trong câu: tối, tuyệt, cực, quá, thực, thậm, quả…

1.2. Phó từ chỉ phạm vi

Biểu thị ý nghĩa quan hệ phạm vi của hành động, tính chất của sự vật: chỉ, thuần, nhất luật, nhất nhất, cơ hồ, tự (tựa) hồ, độc, duy, bất quá, chuyên…

1.3. Phó từ thời gian

Ví dụ: đương, lập tức, tức khắc

1.4. Phó từ biểu thị sự tiếp diễn, sự lặp lại

Ví dụ: tái, thường, thường thường…

1.5. Phó từ ngữ khí biểu thị ngữ khí nghi vấn hoặc ước đoán.

Các phó từ này thường đi kèm động từ hoặc tính từ để nhấn mạnh hành động, tính chất. Ví dụ: khả, há, lẽ nào…

1.6. Phó từ chỉ các ý nghĩa tình thái biểu thị tình thái chủ quan, khách quan hoặc diễn biến bất thường

Ví dụ: đương nhiên, dĩ nhiên, hiển nhiên, hốt nhiên, bỗng nhiên, đột nhiên…

1.7. Phó từ khẳng định và phủ định

Ví dụ: bất, bất tất, vị tất, tất nhiên, nhất định, quyết…

2. Giới từ

– Giới từ chỉ nơi chốn: tại (ở)

– Giới từ chỉ thời gian: từ

– Giới từ chỉ phạm vi: trừ

– Giới từ chỉ nguyên nhân, mục đích: do, vị (vì), tại (bởi)

– Giới từ chỉ phương tiện, công cụ, chất liệu: dụng (dùng)

– Giới từ chỉ đối tượng: đối vu (đối với)

3. Liên từ

Liên từ dùng để biểu thị các quan hệ cú pháp giữa thực từ và hư từ, dùng để nối các từ, các kết hợp từ, các câu và các đoạn văn có quan hệ cú pháp. Có thể phân loại các hư từ Hán-Việt như sau:

– Liên từ biểu thị sự lựa chọn: hoặc – hay; hoặc giả – hay là…

– Liên từ biểu thị quan hệ nhân quả: Sở dĩ… là vì…

– Liên từ biểu thị quan hệ giả thiết: giả sử → giá như; thảng hoặc

– Liên từ biểu thị quan hệ điều kiện: trừ phi, bất luận, vô luận…

– Liên từ biểu thị quan hệ đối lập (giữa hai hành động, hai trạng thái, hai tính chất): tuy, tuy nhiên

– Liên từ biểu thị quan hệ liệt kê: thí như → thí dụ

Quá trình tiếp xúc 2 ngôn ngữ Việt – Hán là một quá trình lâu dài và sâu rộng, thể hiện qua sự hiện diện các từ gốc Hán trong tiếng Việt. Có thể thấy các từ gốc Hán có chức năng là công cụ ngữ pháp chiếm tỉ lệ cao trong tiếng Việt, điều này chứng tỏ rằng ngữ pháp tiếng Hán đã có ảnh hưởng lớn đến ngữ pháp tiếng Việt.

Chia sẻ:

  • Click to share on Facebook (Opens in new window)
  • Click to share on Twitter (Opens in new window)
  • Click to share on WhatsApp (Opens in new window)
  • Click to share on LinkedIn (Opens in new window)

Điều hướng bài viết

Bài trước Góp thêm ý kiến về ngữ pháp, ngữ nghĩa của hai kiểu danh ngữ: hạt dưa…, một hạt dưa
Bài tiếp theo Ngữ pháp và ngữ pháp học

Sidebar chính

Mục lục

  • Ngôn ngữ học
    • Các vấn đề chung
      • Đại cương
      • Đối chiếu
      • So sánh lịch sử
    • Từ vựng
    • Ngữ âm
      • Ngữ âm học
      • Âm vị học
      • Chữ viết
    • Ngữ pháp
    • Ngữ nghĩa học
    • Ngữ dụng học
    • Ngôn ngữ học xã hội
    • Khuynh hướng
  • Tiếng Việt
    • Lịch sử
    • Phương ngữ
    • Hiện tại
  • Chuyên đề
    • Tiếng Việt & CNTT
    • Tài liệu tham khảo
    • Thông tin tổng hợp
  • Ngày này năm xưa
  • Dự án S
  • Liên hệ & Hỗ trợ

Footer

Đăng kí theo dõi

Nhập địa chỉ email của bạn để nhận thông báo khi có bài mới.

Liên kết

  • Nhóm Facebook
  • Dự án S – Công cụ tiếng Việt
  • Paratime Studio

Tìm kiếm

Liên hệ và Hỗ trợ

  • Giới thiệu
  • Liên hệ

© 2023 ngonngu.net